NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HỌC LÝ THUYẾT LÁI XE

Nội dung bài học gồm các phần sau:

Các khái niệm cơ bản
Qui tắc giao thông
Hoạt động vận tải
Cấu tạo và công dụng của động cơ ô tô
Kỹ thuật lái xe ô tô
Đèn cảnh báo trên xe ô tô

Biển báo và sa hình

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ,hầm đường bộ, bến phà đường bộ.

2. Công trình đường bộ gồm:
+ Đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, 
+ Rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.

3. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại

4. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.

5. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

6. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

7. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.

8. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.

9. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.

10. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.

11. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.

12. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.

13. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

14. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

15. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. 

16. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm:
+ Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 
+ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ 
+ Xe máy chuyên dùng.

17. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.

18. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm: 
+ Người điều khiển xe cơ giới
+ Người điều khiển xe thô sơ
+ Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

19. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.

20. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

21. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

22. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

II. QUY TẮC GIAO THÔNG

1. Quy tắc chung:
+ Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
+ Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

2. Hệ thống báo hiệu đường bộ

Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm :hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

2.1 Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
+ Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại.
+ Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi.
+ Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

2.2 Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
+ Tín hiệu xanh là được đi.
+ Tín hiệu đỏ là cấm đi.
+ Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

2.3 Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
+ Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm.
+ Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra.
+ Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành.
+ Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết.
+ Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

3. Chấp hành báo hiệu đường bộ
+ Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
+ Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
+ Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
+ Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.

4. Sử dụng làn đường
+ Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
+ Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
+ Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

5. Vượt xe
5.1 Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

5.2 Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

5.3 Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

5.4 Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái.
+ Khi xe điện đang chạy giữa đường.
+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5.5 Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Trên cầu hẹp có một làn xe.
+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế.
+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt.
+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

6. Chuyển hướng xe
+ Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
+ Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
+ Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
+ Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

7. Lùi xe
+ Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
+ Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

8. Tránh xe đi ngược chiều
8.1 Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

8.2 Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau:
+ Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi.
+ Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc.
+ Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.
+ Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.

9. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
+ Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
+ Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
+ Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.
+ Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết.
+ Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn.
+ Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái.
+ Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
+ Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

10. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
+ Bên trái đường một chiều.
+ Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
+ Trên cầu, gầm cầu vượt.
+ Song song với một xe khác đang dừng, đỗ.
+ Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
+ Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.
+ Nơi dừng của xe buýt.
+ Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
+ Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.
+ Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
+ Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
+ Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

11. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
+ Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.
+ Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.

12.Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
+ Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
+ Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn, phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.

13. Quyền ưu tiên của một số loại xe

13.1 Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
+ Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ.
+ Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường.
+ Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu.
+ Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
+ Đoàn xe tang.

13.1 Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

14. Qua phà, qua cầu phao
+ Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông.
+ Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người khuyết tật.
+ Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải xuống phà trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống phà sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

15. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
+ Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
+ Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;
+ Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.

16. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
+ Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt,phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước.
+ Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mau đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.

17. Giao thông trên đường cao tốc
17.1 Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc.
+ Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc.
+ Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường.
+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.
17.2 Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
17.3 Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

18. Giao thông trong hầm đường bộ
Người điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu.
+ Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.

19. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc

19.1 Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
+ Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực.
+ Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng.
+ Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.

19.2 Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc.

19.3 Không được thực hiện các hành vi sau đây:
+ Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác;
+ Chở người trên xe được kéo;
+ Kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô.

III. HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.

1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm:
+ Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến với lịch trình, hành trình nhất định.
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định.
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có lịch trình và hành trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền.
+ Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp đồng vận tải.

3. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây:
+ Thu cước, phí vận tải;
+ Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.

4. Người kinh doanh vận tải hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
+ Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;
+ Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;
+ Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;
+ Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.

5. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe

6. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa

6.1 Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó.
+ Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.

6.2 Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
+ Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện;
+ Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;
+ Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.

7. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa

7.1 Người thuê vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
+ Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà phương tiện đó không đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

7.2 Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng.
+ Thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa.

8. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
+ Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.
+ Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
+ Xe chở hàng phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe.
+ Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kín không để rơi vãi trên đường phố; trường hợp để rơi, vãi thì người vận tải phải chịu trách nhiệm thu dọn ngay.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.

9. Vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức quy định trong Luật này là việc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức.

10. Giấy phép lái xe
+ Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
+ Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
+ Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2.
+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.
+ Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
+ Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

11. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

11.1 Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

11.2 Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

IV. CẤU TẠO VÀ CÔNG DỤNG CỦA ĐỘNG CƠ Ô TÔ

1. Yêu cầu của kính chắn gió ô tô
Là loại kính an toàn, kính nhiều lớp, đúng quy cách, không rạn nứt, đảm bảo hình ảnh quan sát rõ ràng, không bị méo mó.

2. Âm lượng của còi điện lắp trên ô tô
Âm lượng của còi điện lắp trên ô tô không nhỏ hơn 90dB(A)và không lớn hơn 115dB(A)

3. Mục đích của bảo dưỡng thường xuyên đối với xe ô tô
Bảo dưỡng ô tô thường xuyên làm cho ô tô luôn luôn có tính năng kỷ thuật tốt, giảm cường độ hao mòn của các chi tiết, ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các hư hỏng và sai lệch kỹ thuật để khắc phục, giữ gìn được hình thức bên ngoài.

4. Nguyên nhân làm động cơ diezen không nổ
Hết nhiên liệu, lõi lọc nhiên liệu bị tắc, lọc khí bị tắc, nhiên liệu lẫn không khí.

5. Yêu cầu về an toàn kỹ thuật đối với dây đai an toàn lắp trên ô tô
Đủ số lượng, lắp đặt chắc chắn không bị rách, đứt, khóa cài đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở, không bị kẹt, kéo ra thu vào dễ dàng, cơ cấu hãm giữ chặt dây khi giật dây đột ngột.

6. Động cơ 4 kỳ
Là loại động cơ: để hoàn thành một chu trình công tác của động cơ, pít tông thực hiện 4 (bốn) hành trình, trong đó có 1 lần sinh công. Thời gian làm việc của động cơ đốt trong 4 kỳ: hút, nén, nổ, xả.

7. Động cơ 2 kỳ
Là loại động cơ: để hoàn thành một chu trình công tác của động cơ, pít tông thực hiện 2 (hai) hành trình, trong đó có 1 lần sinh công.

8. Niên hạn sử dụng của ô tô
Tính bắt đầu từ năm sản suất niên hạn sử dung ô tô:
+ Ô tô tải: 25 năm.
+ Ô tô chở người trên 9 chỗ ngồi: 20 năm.

9. Công dụng của động cơ ô tô
Khi làm việc, nhiệt năng được biến đổi thành cơ năng và truyền đến các bánh xe chủ động tạo ra chuyển động tịnh tiến cho ô tô.

10. Công dụng hệ thống truyền lực của ô tô
Dùng để truyền mô men quay từ động cơ tới các bánh xe chủ động của ô tô.

11. Công dụng ly hợp của ô tô
Dùng để truyền hoặc ngắt truyền động từ động cơ đến hộp số của ô tô trong những trường hợp cần thiết

12. Công dụng của hộp số ô tô
Truyền và thay đổi mô men từ động cơ đến bánh xe chủ động, cắt truyền động từ động cơ đến bánh xe chủ động, đảm bảo cho ô tô chuyển động lùi

13. Công dụng hệ thống lái của ô tô
Dùng để thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ô tô chuyển động ổn định theo hướng xác định.

14. Công dụng hệ thống phanh của ô tô
Dùng để giảm tốc độ, dừng chuyển động của ô tô và giữ cho ô tô đứng yên trên dốc.

V. KỸ THUẬT LÁI XE ÔTÔ

1. Khi khởi hành ôtô trên đường bằng
Kiểm tra an toàn xung quanh xe ô tô; đạp ly hợp hết hành trình; vào số 1; nhả hết phanh tay, báo hiệu bằng còi đèn trước khi xuất phát; tăng ga đủ để xuất phát; nhả từ từ ½ hành trình bàn đạp ly hợp giữ trong khoảng 3 giây, sau đó vừa tăng ga vừa nhả hết ly hợp để cho xe ô tô chuyển động.

2. Khi xuống dốc muốn dừng xe
Có tín hiệu rẻ phải, điều khiển xe sát vào lề đường bên phải; đạp phanh sớm và mạnh hơn lúc dừng xe trên đường bằng để đi xe với tốc độ chậm đến mức dễ dàng dừng lại được; về số 1, đạp nửa ly hợp cho xe đến chỗ dừng; khi xe đã dừng, về số không (0), đạp phanh chân và kéo phanh tay.

3. Khi điều khiển xe vượt qua rảnh lớn cắt ngang mặt đường
Gài số một (1) và từ từ cho hai bánh xe trước xuống rãnh, tăng ga cho hai bánh xe trước vượt lên khỏi rãnh, tiếp tục để bánh sau từ từ xuống rảnh rồi tăng dần ga cho xe ô tô lên khỏi rãnh.

4. Khi điều khiển xe ô tô trên đường trơn
Giữ vững tay lái cho xe đi đúng vệt bánh xe trước, sử dụng số thấp đi chậm, giữ điều ga, không lấy nhiều lái, không đánh lái ngoặt và phanh gấp.

5. Khi nhả phanh tay, người lái xe cần thực hiện thao tác nào
Dùng lực tay phải bóp khóa hãm đẩy cần phanh tay về phía trước hết hành trình; nếu khóa hãm bị kẹt cứng phải kéo cần phanh tay về phía sau đồng thời bóp khóa hãm.

6. Khi điều khiển ô tô xuống dốc cao
Về số thấp, nhả bàn đạp ga ở mức độ phù hợp, kết hợp với phanh chân để khống chế tốc độ.

7. Để giảm tốc độ khi ô tô xuống đường dốc dài
Nhả bàn đạp ga, về số thấp, đạp phanh chân với mức độ phù hợp để giảm tốc độ.

8. Khi điều khiển ô tô qua đoạn đường ngập nước
Về số một (1), giữ điều ga và giữ vững tay lái để ô tô vượt qua đoạn đường ngập nước.

9. Khi vào số để tiến hoặc lùi xe ô tô có số tự động
Đạp bàn đạp phanh chân hết hành trình, vào số và kiểm tra lại xem có bị nhầm số không rồi mới cho xe lăn bánh.

10. Khi điều khiển ô tô lên dốc cao
Về số thấp từ chân dốc, điều chỉnh ga cho xe từ từ lên dốc; đến gần đỉnh dốc phải đi chậm, đi sát về phía bên phải đường, có tín hiệu (còi, đèn) để báo cho người lái xe đi ngược chiều biết.

11. Khi điều khiển xe ô tô rẽ trái ở chỗ đường giao nhau
Cách chỗ rẽ khoảng 30m giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ trái xin đổi làn đường; quan sát an toàn xung quanh đặc biệt là bên trái; đổi sang làn đường bên trái; cho xe chạy chậm tới phía trong của tâm đường giao nhau mới rẽ trái để điều khiển xe qua chỗ đường giao nhau.

12. Khi điều khiển xe ô tô rẽ phải ở chỗ đường giao nhau
Cách chỗ rẽ khoảng 30m có tín hiệu rẽ phải; quan sát an toàn phía sau; điều khiển xe bám sát vào phía phải đường; giảm tốc độ và quan sát an toàn phía bên phải xe điều khiển xe qua chỗ đường giao nhau.

13. Khi quay đầu xe
Quan sát biển báo hiệu để biết nơi được phép quay đầu; quan sát kỹ địa hình nơi chọn để quay đầu; lựa chọn quỹ đạo quay đầu xe cho thích hợp; quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất; thường xuyên báo tín hiệu để người, các phương tiện xung quanh được biết; nếu quay đầu xe ở nơi nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuôi xe về phía an toàn.

14. Khi điều khiển ô tô tới gần xe chạy ngược chiều vào ban đêm
Chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần; không nhìn thẳng vào đèn của xe chạy ngược chiều mà nhìn chếch sang phía phải theo chiều chuyển động của xe mình.

15. Khi lái xe ô tô qua đường sắt
+ Khi lái xe ô tô qua đường sắt không có rào chắn: Tạm dừng xe tại vị trí cách đường sắt tối thiểu 5m, hạ kính cửa, tắt thiết bị âm thanh trên xe, quan sát, nếu không có tàu chạy qua, về số thấp, tăng ga nhẹ vượt qua đường sắt.
+ Dừng xe tạm thời khi có chuông báo hoặc thanh chắn đã hạ xuống.kéo phanh tay nếu đường dốc hoặc phải chờ lâu, tăng ga nhẹ để tránh động cơ chết máy

16. Khi điều khiển xe ô tô tự đổ
+ Khi chạy trên đường xấu, nhiều ổ gà nên chạy chậm để thùng xe không bị lắc mạnh, không gây hiện tượng lệch “ben”; khi chạy vào đường vòng cần giảm tốc độ, không lấy lái gấp, không phanh gấp.
+ Khi đổ hàng phải chọn vị trí có nền đường cứng và phẳng, dừng hẳn xe, kéo chặt phanh tay; sau đó mới điều khiển cơ cấu nâng “ben” để đổ hàng, đổ xong hàng mới hạ thùng xuống.

17. Khi điều khiển tăng, giảm số
Khi điều khiển tăng số: không được nhìn xuống buồng lái, cần phải tăng thứ tự từ thấp đến cao, phối hợp các động tác nhịp nhàng chính xác.
Khi điều khiển xe giảm số: Không được nhìn xuống buồng lái, cần phải giảm thứ tự từ cao đến thấp, phối hợp các động tác phải nhịp nhàng chính xác, vù ga phải phù hợp với tốc độ.

18. Khi đã đỗ xe ô tô sát lề đường bên phải
Quan sát tình hình giao thông phía sau, mở hé cánh cửa, nếu đảm bảo an toàn thì mở cửa ở mức cần thiết để xuống xe ô tô.

19. Sử dụng chân khi điều khiển xe ô tô số tự động
Không sử dụng chân trái, chân phải điều khiển bàn đạp ga và bàn đạp phanh.

20. Khi điều khiển ô tô gặp mưa to hoặc sương mù
+ Bật đèn chiếu gần và đèn vàng, điều khiển gạt nước, điều khiển ô tô đi với tốc độ chậm để có thể quan sát được.
+ Tìm chổ an toàn dừng xe, bật đèn dừng khẩn cấp báo hiệu cho các xe khác biết.

21. Các kí hiệu trên hộp số tự động
+ P (Park): chế độ đỗ xe
+ R (Reverse): số lùi
+ N (Neutral): số “mo”, dùng khi đỗ đèn đỏ hoặc dừng xe để chuyển hệ truyền động
+ D (Drive): số tiến
+ M (Manual): (+ -) vị trí phía bên cạnh số D, vận hành như số sàn, cho phép xe chuyển sang số 1, 2, 3, 4
+ OD (Overdrive): số vượt tốc, đổ đèo
+ L (Low): số thấp, dùng cho các trường hợp tải nặng, lên dốc, xuống dốc

VI. ĐÈN CẢNH BÁO TRÊN XE ÔTÔ

Đèn cảnh báo hệ thống phanh

Đèn này sáng khi kéo phanh tay

Thiếu dầu phanh trong hệ thống phanh hoặc áp lực phanh không đủ

 

Đèn cảnh báo áp suất dầu bôi trơn

Dầu bôi trơn động cơ, có thể do thiếu dầu, hay dầu quá loãng, hết độ nhớt

 

Đèn báo mở cửa xe

Khi đèn này sáng cần kiểm tra và nhanh chóng đóng chặt lại tất cả cửa xe

 

Đèn cảnh báo thắt dây đai an toàn

Lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước chưa thắt dây an toàn

 

Đèn báo cạn nhiên liệu

Sắp hết nhiên liệu

 

VII. BIỂN BÁO VÀ SA HÌNH

Thứ tự các xe từ nhỏ đến lớn: ô tô con => khách => tải => máy kéo => ô tô kéo móc => máy kéo kéo móc.
+ Cấm nhỏ thì cấm lớn, cấm lớn không cấm nhỏ.
+ Cấm 2 bánh không cấm 4 bánh, cấm 4 bánh cũng không cấm 2 bánh.

Nguyên tắc xử lý sa hình: Theo thứ tự ưu tiên giảm dần
1. Xe đã vô ngã tư.
2. Xe ưu tiên (hỏa, sự - công, thương).
3. Theo tín hiệu đèn giao thông.
4. Theo đường ưu tiên.
5. Tại ngã tư các tuyến đường cùng cấp : xe bên phải trống => xe rẽ phải => xe đi thẳng => xe rẽ trái.


XEM THÊM: MẸO HỌC LÝ THUYẾT LÁI XE

XEM THÊM: HỆ THỐNG BIỂN BÁO

QUAY LẠI: DẠY HỌC LÝ THUYẾT